Không có sản phẩm trong giỏ hàng.
Quay lại cửa hàng98.000₫
Đã bán: 2 sản phẩm
Cách dùng:
Rất thường gặp (1/10 ≤ ADR)
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10)
Ít gặp ( 1/1000 ≤ ADR < 1/100)
Hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000)
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Bệnh trầm cảm trở nên xấu hơn và/hoặc bộc lộ ý nghĩ và hành vi tự tử hoặc có những thay đổi bất thường trong hành vi xảy ra ở cả người lớn và trẻ em bị rối loạn trầm cảm lớn hoặc bị các rối loạn tâm thần khác dù họ có đang dùng thuốc chống trầm cảm hay không. Nguy cơ này có thể vẫn còn tồn tại cho đến khi có sự thuyên giảm quan trọng về lâm sàng. Tự tử là nguy cơ đã được biết của bệnh trầm cảm và của một số rối loạn tâm thần khác, chính các rối loạn này là những dự đoán rõ ràng nhất của hành động tự tử. Tuy nhiên, có một mối liên quan tồn tại từ lâu rằng các thuốc chống tràm cảm có thể đóng vai trò trong việc làm xấu hơn bệnh trầm cảm và biểu hiện ý nghĩ tự tử ở một số bệnh nhân trong giai đoạn đầu điều trị.
Không nên dùng mirtazapine để điều trị cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Trong các nghiên cứu lâm sàng, các hành vi liên quan đến tự tử (tự tử hoặc ý nghĩ tự tử) và thái độ chống đối (phần lớn là hành vi hung hăng, chồng đối và tức giận) thường gặp hơn ở trẻ em và thanh thiếu niên được điều trị bằng thuốc chống trầm cảm so với những trẻ được điều trị bằng giả dược. Tuy nhiên, dựa trên nhu cầu lâm sàng, nếu quyết định điều trị, nên theo dõi cần thận về sự xuất hiện của các triệu chứng tự tử ở bệnh nhân. Ngoài ra, còn thiếu thông tin về tính an toàn lâu dài ở trẻ em và thanh thiếu niên liên quan đến sự tăng trưởng, trưởng thành, hiểu biết và sự phát triển hành vi.
Ức chế tủy xương, thường được biểu hiện bằng giảm hoặc mất bạch cầu hạt, đã được báo cáo trong khi điều trị với mirtazapine. Mất bạch cầu hạt có thể phục hồi được báo cáo như là một tình huống hiếm gặp trong các nghiên cứu lâm sàng với mirtazapine. Trong giai đoạn sau khi đưa mirtazapine ra thị trường, rẩt hiếm trường hợp mất bạch cầu hạt được báo cáo, hầu hết đều phục hồi, nhưng có vài trường hợp tử vong. Đa số các trường hợp tử vong liên quan đến những bệnh nhân trên 65 tuổi. Phải báo cáo với bác sĩ về những triệu chứng như sốt, đau họng, viêm miệng hoặc những dấu hiệu nhiễm trùng khác; khi xảy ra những triệu chứng như vậy nên ngưng điều trị và xét nghiệm máu.
Cần dùng thuốc cẩn thận cũng như cần đều đặn theo dõi sát đối với những bệnh nhân có:
Cũng như các thuốc chống trầm cảm khác, cần thận trọng đối với những bệnh nhân:
Ngoài ra, như đối với các thuốc chống tràm cảm khác, cũng cần lưu ý đến:
Hiếm khi tình trạng hạ natri huyết được báo cáo khi sử dụng mirtazapine. Nên thận trọng với những bệnh nhân có nguy cơ, như người cao tuổi hoặc khi điều trị đồng thời với các thuốc gây hạ natri huyết.
Hội chứng serotonin có thể xảy ra khi các chất ức chế tái thu nhập serotonin có chọn lọc (SSRIs) được sử dụng đồng thời với các chất có hoạt tính serotonergic khác. Nên thận trọng và theo dõi lâm sàng chặt chẽ khi các chất có hoạt tính này được kết hợp với mirtazapine.
Bệnh nhân cao tuổi thường nhạy cảm hơn, đặc biệt với các tác dụng phụ của thuốc chống trầm cảm. Trong nghiên cứu lâm sàng với mirtazapine, trên bệnh cao tuổi không thấy tác dụng phụ được báo cáo nhiều hơn so với các nhóm tuổi khác; tuy vậy cho đến nay vẫn còn ít kinh nghiệm về vấn đề này.
Thuốc có chưa lactose. Không nên dùng thuốc này cho bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt enzym lactase toàn phần hay kém hấp thu glucose-galactose.
Tăng cân: Tăng cân > 7% trọng lượng cơ thể đã được báo cáo ở 7,5% bệnh nhân điều trị với mirtazapine so với 0% dùng giả dược và 5,9% dùng amitriptylin. Trong một nghiên cứu ở Mỹ, bao gồm nhiều bệnh nhân điều trị lâu dài, điều trị nhãn mở, 8% bệnh nhân dùng mirtazapine ngừng tăng cân. Một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em trong 8 tuần điều trị lâu dài với liều từ 15 – 45 mg/ngày, 49% bệnh nhân được điều trị với mirtazapine tăng cân ít nhất là 7% so với 5,7% bệnh nhân dùng giả dược.
Tăng cholesterol và triglycerid: Trong các nghiên cứu đã được kiểm soát ở Mỹ, tăng cholesterol ngẫu nhiên đến ≥ 20% trên mức giới hạn trên của bình thường được quan sát thấy ở 15% bệnh nhân điều trị với mirtazapine so với 7% bệnh nhân dùng giả dược và 8% dùng amitriptylin. Trong những nghiên cứu tương tự, tăng triglycerid ngẫu nhiên > 500 mg/dL được quan sát thấy ở 6%bệnh nhân được điều trị với mirtazapine so với 3% bệnh nhân dùng giả dược và 3% dùng amitriptylin.
Tăng enzym gan: Tăng cao enzym gan (ALT) đáng kể về mặt lâm sàng ( ≥ 3 lần giới hạn trên của mức bình thường) đã được quan sát thấy ở 2,0% bệnh nhân tiếp xúc với mirtazapine trong các thử nghiệm ngắn hạn được kiểm soát ở Mỹ, so với 0,3% bệnh nhân dùng giả dược và 2,0 % bệnh nhân dùng amitriptylin. Hầu hết những bệnh nhân tăng ALT không có các dấu hiệu hoặc triệu chứng liên quan đến tổn thương chức năng gan. Trong khi một số bệnh nhân đã ngừng tăng ALT, trong trường hợp khác, nồng độ enzym trở lại bình thường mặc dù đang tiếp tục điều trị với mirtazapine. Mirtazapine nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy chức năng gan.
Hạ huyết áp thế đứng: Mirtazapine được kết hợp với hạ huyết áp thế đứng đáng kể đã được ghi nhận thường xuyên trong các thử nghiệm lâm sàng với bệnh nhân trầm cảm.
Tiết kiệm: 96.000₫
Tiết kiệm: 250.000₫
Tiết kiệm: 500.000₫
Tiết kiệm: 160.000₫
Tiết kiệm: 200.000₫
Tiết kiệm: 108.000₫
Tiết kiệm: 150.000₫
Tiết kiệm: 50.000₫
Tiết kiệm: 100.000₫
Copyright © 2022 HojaShop
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.